1. Hệ thống nhiên liệu hoạt động như thế nào?
Một động cơ cần có ba thứ để tạo ra năng lượng: nhiên liệu, không khí và nguồn đánh lửa. Động cơ hút không khí vào rồi bổ sung nhiên liệu, nhiên liệu này được trộn với không khí và đốt cháy trong xi lanh động cơ để làm quay động cơ. Hệ thống nhiên liệu có trách nhiệm đảm bảo động cơ có đủ hỗn hợp không khí và nhiên liệu để đốt cháy.
Hệ thống phun nhiên liệu của động cơ hiện đại rất khác so với hệ thống được sử dụng cách đây 30 năm. Ngày xưa, động cơ sử dụng piston chuyển động để tạo chân không, kéo nhiên liệu ra khỏi bộ chế hòa khí và trộn với không khí trong khí quyển. Ngày nay, máy tính có thể nhận biết khi nào cần nhiên liệu và phun trực tiếp vào xi lanh động cơ. Mặc dù piston vẫn được sử dụng để hút không khí vào xi lanh nhưng động cơ ngày nay hoạt động hiệu quả hơn nhiều.
Hệ thống nhiên liệu
Kim phun nhiên liệu Mặc dù việc phun nhiên liệu đã xuất hiện hơn 100 năm nhưng phải đến khi bộ điều khiển máy tính ra đời vào những năm 1980 thì việc phun nhiên liệu mới trở thành lựa chọn ưu tiên để có hiệu suất và hiệu quả tốt hơn.
Kim phun nhiên liệu phun nhiên liệu vào động cơ, thay vì hút nhiên liệu ra từ chân không động cơ như bộ chế hòa khí. Máy tính có thể kiểm soát thời gian và thời điểm kích hoạt kim phun nhiên liệu.
Tìm hiểu về 5 loại hệ thống phun nhiên liệu trong động cơ Diesel
Cách hoạt động cơ bản hệ thống phun nhiên liệu đa điểm MPFI – MultiPoint Fuel Injection
Cách hoạt động hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp GDI – Gasoline Direct Injection
2. Các vấn đề thường gặp về hệ thống nhiên liệu
Các vấn đề về nhiên liệu và không khí rất dễ mô tả nhưng khó chẩn đoán. Nếu động cơ không có đủ một hoặc cả hai, nó sẽ bắt đầu chạy kém và có thể rung hoặc giảm công suất.
LƯU LƯỢNG KHÔNG KHÍ THẤP HOẶC KHÔNG
Một động cơ hiện đại thực sự cần biết chính xác lượng không khí được hút vào động cơ, mật độ như thế nào và nhiệt độ bao nhiêu để cho phép đốt cháy hiệu quả.
Bộ lọc không khí bị tắc. Bộ lọc không khí bị tắc có nghĩa là động cơ không thể nhận đủ không khí, khiến lượng nhiên liệu được cung cấp giảm và có thể khiến động cơ mất điện. Kiểm tra bộ lọc của bạn một cách thường xuyên.
Cảm biến MAF bẩn. MAF chứa một dây nhỏ nóng lên để đo mật độ không khí đi vào động cơ. Nếu dây bị bẩn, nó sẽ không đọc được. MAF có thể được làm sạch nhưng bạn cần mua chất tẩy rửa đặc biệt từ cửa hàng phụ tùng ô tô được sản xuất riêng để làm sạch cảm biến.
Cảm biến vị trí bướm ga bị lỗi. Thân ga là một tấm cơ khí nên thường không có vấn đề gì nhưng cảm biến báo cho máy tính biết cách mở thì có thể bị hỏng. TPS có thể phải được hiệu chỉnh và căn chỉnh; nếu vậy, hãy để việc thay thế này cho một người có chuyên môn.
Hệ thống EGR bị lỗi. Van EGR có thể bị tắc và hỏng. Động cơ có thể chạy giật cục, chết máy hoặc không chạy chút nào.
Van PCV bị tắc hoặc bị kẹt. Giống như EGR, van PCV có thể bị tắc hoặc kẹt. Nếu điều này xảy ra, động cơ sẽ bắt đầu mất công suất hoặc không tăng tốc hoặc áp suất có thể tích tụ trong cacte và khiến phớt bị hỏng. Việc kiểm tra PCV rất dễ dàng và nhanh chóng và trong hầu hết các trường hợp, chi phí thay thế tương đối rẻ.
IAC bị tắc hoặc hỏng. IAC cho phép một lượng không khí nhỏ đi qua tấm tiết lưu khi không tải. Nếu van bị hỏng hoặc bị tắc, động cơ có thể giảm tốc độ chậm hoặc có thể chết máy và lao xuống quá nhanh. Nếu đóng, xe có thể không khởi động được và chạy không tải.
ÁP SUẤT NHIÊN LIỆU THẤP HOẶC KHÔNG CÓ
Khi động cơ bắt đầu mất áp suất nhiên liệu, kim phun không thể cung cấp đủ nhiên liệu để động cơ hoạt động trơn tru. Nhiều khi động cơ sẽ bắt đầu rung nếu bắt đầu mất tải.
Mất áp suất nhiên liệu có thể xảy ra tại bất kỳ điểm nào trong hệ thống nhiên liệu—màn hình bên trong bình nhiên liệu có thể bị tắc, bản thân bơm nhiên liệu có thể bị hỏng, bộ lọc nhiên liệu có thể bị tắc, đường dẫn có thể bị tắc hoặc kim phun nhiên liệu có thể bị hỏng. nhiễm bẩn.
Bộ lọc nhiên liệu bị tắc. Nếu ô tô của bạn có bộ lọc có thể thay thế, nó có thể được kiểm tra và thay thế tương đối ít tốn kém. Một số xe ô tô mới hơn không có bộ lọc nhiên liệu có thể thay thế được vì nó là một phần của cụm bơm nhiên liệu được gắn trong bình xăng của ô tô.
Bơm nhiên liệu bị lỗi. Một số máy bơm nhiên liệu sử dụng bánh răng bằng nhựa và việc chạy sai nhiên liệu có thể phá hủy máy bơm do các bộ phận bằng nhựa bị phân hủy. Điều này có thể xảy ra khi bạn cố chạy nhiên liệu chứa cồn trong một chiếc ô tô không được thiết kế dành cho chúng.
Máy bơm nhiên liệu cũng có thể ngừng chạy vì bị hao mòn hoặc nguồn điện chạy máy bơm có thể bị hỏng. Thường có một cầu chì và một rơle cấp nguồn cho bơm nhiên liệu, và những cầu chì này thường xuyên bị hỏng hơn so với máy bơm.
Kim phun nhiên liệu bị tắc. Kim phun nhiên liệu có một lỗ kim nhỏ di chuyển qua lại. Các hạt bụi bẩn nhỏ đôi khi lọt qua bộ lọc và có thể tích tụ trên kim phun hoặc nhiên liệu kém có thể làm tắc nghẽn bộ lọc và khiến bộ lọc không hoạt động. Các chất gây ô nhiễm cũng có thể chặn một phần lỗ mở và ngăn nhiên liệu phun ra ngoài đúng cách (nguyên tử hóa), dẫn đến nhiên liệu không hòa trộn với không khí như bình thường.
Một bước bảo trì phòng ngừa mà bạn có thể thực hiện là chạy chai chất tẩy rửa phun nhiên liệu qua động cơ mỗi khi thay dầu. Tuy nhiên, nếu kim phun bị tắc, bạn sẽ phải sử dụng chất tẩy rửa chuyên nghiệp hoặc nhờ thợ chuyên nghiệp làm sạch.
Mở nắp bình xăng. Một trong những mã máy tính phổ biến nhất xuất phát từ việc tháo nắp xăng ra khỏi cổng xăng, có nghĩa là hơi từ bình chứa không được hút vào động cơ thông qua hệ thống EVAP.
Công tắc quán tính nhiên liệu. Một số nhà sản xuất ô tô sử dụng công tắc để tắt nguồn điện khi gặp sự cố. Nếu xe của bạn bị xóc, công tắc có thể ngắt và đóng lại. Nếu xe không nổ máy, hãy thử đặt lại công tắc. Một số nhà sản xuất ô tô sử dụng áp suất dầu hoặc các phương tiện khác để tắt nhiên liệu.
Tắc nghẽn và rò rỉ. Kiểm tra đường dẫn nhiên liệu của bạn để phát hiện rò rỉ một cách thường xuyên. Đường dẫn nhiên liệu được làm từ vật liệu rắn và dẻo và cả hai đều có thể bị hỏng. Các đường linh hoạt bị mòn và các đường cứng có thể bị xoắn hoặc rỉ sét.
Cảm biến. Vì ô tô của bạn dựa vào cảm biến để biết lượng nhiên liệu được cung cấp nên ô tô sẽ không chạy bình thường nếu cảm biến bị hỏng. Khi cảm biến bị hỏng, máy tính có thể gửi mã lỗi cho biết cảm biến nằm ngoài phạm vi phủ sóng.
Nguồn tham khảo